1) Một số vấn đề tồn tại trong bảo tồn nội vi hiện nay
- Hệ thống các KBT có nhiều KBT có diện tích nhỏ, tính liên kết yếu nên hạn chế đến các hoạt động trên phạm vi khu vực rộng
- Ranh giới các KBT phần lớn chưa được phân định rõ ràng trên thực địa, các hoạt động xâm lấn,vi phạm các KBT càn xảy ra
- Nguồn ngân sách cho bảo tồn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào ngân sách Nhà nước, các KBT thuộc địa phương quản lý cáo nguồn ngân sách rất hạn chế cho các hoạt động bảo tồn, chưa có chính sách cụ thể để xã hội hoá công tác bảo tồn
- Một số chính sách về KBT còn thiếu, như chính sách đầu tư, quản lý vùng đệm…
- Hệ thống phân hạng của Việt Nam đã được quy định trong Luật Bảo Vệ và phát triển rừng năm 2004 và đã áp dụng trong thực tế Tuy nhiên phân loại các khu rừng đặc dụng của Việt Nam so với hệ thống phân hạng của IUCN, 1994 có một số điểm chưa phù hợp: Hệ thống phân hạng của Việt Nam lẫn lộn giữa hạng và phân hạng: Khu bảo tồn loài/sinh cảnh là một hạng (category) trong hệ thống phân hạng 6 hạng của IUCN có mục tiêu quản lý khác nhau, không xếp vào phân hạng (sub- category) của khu bảo tồn thiên nhiên được
ãChúng ta còn lẫn lộn trong việc sắp xếp các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên, cho VQG là quan trọng hơn về mặt bảo tồn
- Do hê thống phân chia và quan niệm có sự sai khác nên trong chính sách quản lý hiện nay chủ yếu vẫn là bảo vệ nghiêm ngặt, chưa gắn kết được quan niệm hiện đại về bảo tồn vừa bảo tồn, vừa phát triển
2) Bảo tồn ngoại vi (Ex- situ) ở Việt Nam
Bảo tồn ngoại vi bao gồm các vườn thực vật (VTV), vườn động vật, các bể nuoii thuỷ hảI sản, các bộ sưu tập vi sinh vật, các bảo tàng, các ngân hàng hạt giống, bộ sưu tập các chất mầm, mô cây…Các biện pháp gồm di dời các loài cây, con và các vi sinh vật ra khỏi môi trường sống thiên nhiên của chúng Mục đích của việc di dời này là để nhân giống, lưu giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trường hợp: i) nơi sinh sống bị suy thoái hay bị huỷ hoại không thể lưu giữ lâu hơn các loài nói trên, ii) dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng Tuy công tác bảo tồn ngoại vi còn tương đối mới ở Việt Nam , nhưng trong những năm qua công tác này đã đạt được một số thành tựu nhất định :
- Bước đầu hình thành mạng lưới các VTV, vườn sưu tập, các lâm phần bảo vệ nguồn gen cây rừng, các vườn động vật trên toàn quốc và dần đi vào ổn định hơn Trong thực tế, hệ thống bảo tồn ngoại vi đã hỗ trợ tương đối hiệu quả cho công tác nghiên cứu, học tập về bảo tồn đa dạng sinh học Nhiều đề tài nghiên cứu thành công ở nhiều khía cạnh trong công tác bảo tồn ngoại vi ở các VTV và vườn động vật
- Các VTV, lâm phần bảo tồn nguồn gen cây rừng, caay thuốc và vườn động vật đã sưu tập được số lượng loài và cá thể tương đối lớn Trong đó nhiều loài cây rừng bản địa đã đươc nghiên cứu và đưa vào gây trồng thành công; nhiều loài động vật hoang dã đã gây nuôi sinh sản trong điều kiện nhân tạo Đặc biệt là các vườn thuốc chuyên đề hoặc các vườn thuốc trong các VTV đã đóng góp đáng kể trong công tác nghiên cứu dược liệu và gây trồng phát triển cây thuốc nam cung cấp nguyên liệu cho nghành dược
- Bảo tồn ngoại vi đã đóng góp đáng kể cho bảo tồn nội vi đối với các loài động thực vật hoang dã đã và đang bị diệt chủng ngoài thiên nhiên Một số loài động thực vật hoang dã đã bị diệt chủng trong tự nhiên đã được gây nuôi thành công như Hưu sao, Hưu xạ, Cá sấu hoa cà(động vật), thực vật có Sưa, Lim xanh…
- Bước đầu xây dựng ngân hàng giống bảo tồn nguồn gen của các loài động thực vật, dự trữ lâu dài, hỗ trợ cho công nghệ sinh học và phát triển nông lâm nghiệp…Các hình thức bảo tồn ngoại vi hiện nay:
i) Các khu rừng thực nghiệm
Trong hệ thống phân loại mới rừng thực nghiệm, nghiên cứu khoa học được xếp thành một hạng nằm trong hệ thống quản lý các KBT Kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng năm 2006 đã xác định có 17 khu rừng thực nghiệm với diện tích 8516 ha Các khu rừng thực nghiệmbao gồm các vườn cây gỗ, vườn thực vật, vườn sưu tập cây rừng và các lâm phần bảo tồn nguồn gen cây rừng Một số khu thực nghiệm điển hình như: Vườn cây gỗ Trảng Bom (huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai): có 155 loài, thuộc 55 họ và 17 loài tre nứa,Thảo cầm viên Sài Gòn với hơn 100 loài cây Vườn cây gỗ của Trạm thí nghiệm Lâm sinh Lang Hanh (huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng), vườn cây gỗ Ma Lin (thành phố Đà Lạt), vườn Bách Thảo Hà Nội…
ii) Vườn cây thuốc
Theo số liệu điều tra của Viện Dược liệu năm 2000, Việt Nam có tới 3800 cây thuốc thuộc khoảng 270 họ thực vật (Lã Đình Mỡi, 2001) Các loài cây thuốc phân bố khắp nơi trên các vùng sinh thái ở Việt Nam Trong số đó, phần lớn các cây thuốc mọc tự nhiên và khoảng 20% đã được gieo trồng Từ năm 1988, công tác bảo tồn nguồn gen cây thuốc đã được triển khai Tuy vậy, trong số 848 loài cây thuốc đã được xác định cần bảo tồn trong các vùng và các cơ sở nghiên cứu Hiện nay có rất nhiều vườn cây thuốc đã được thành lập, ngoài ra còn có hệ thống các vườn cây thuốc của các hộ gia đình làm nghề thuốc nam và thuốc bắc Dưới đây là một số vườn cây thuốc hiện có:
- Viện Dược liệu có trmj cây thuốc Sa Pa, sưu tập được 63 loài đang bảo quản các cây thuốc ở độ cao 1500 m
- Trạm cây thuốc Tam Đảo bảo quản 175 loài, ở độ cao 900m
- Trạm cây thuốc Văn Điển (Hà Nội) - 294 loài
- Vườn trường Đại Học Dược Hà Nội - 134 loài
- Vườn Học Viện Quân Y – 95 loài
- Trung tâm giống cây thuộc Đà Lạt sưu tầm 88 loài và bảo quản ở độ cao 1500m
- Trung tâm Sâm Việt Nam bảo quản 6 loài Ngoài ra,còn thu hạt một số cây thuốc để bảo quản ngắn hạn và trung hạn trong diều kiện nhiệy độ thấp
iii) Ngân hàng giống
Việc lưu giữ nguồn giống cây trồng, vật nuôi được thực hiện ở một số cơ ssở nghiên cứu Hiện nay, ngành nông nghiệp Việt Nam,Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Trường Đại học Cần Thơ và Viện Cây lương thực và Thực phẩm Các kho lạnh đều quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, mới đạt bảo quản ngắn hạn và trung hạn, chưa có kho đạt tiêu chuẩn bảo quản dài hạn
Theo thống kê của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (2005), đến nay, ngân hàng gen cây trồng quốc gia đang bảo quản tại kho hơn 14300 giống của hơn 115 loài, gồm 3 ngân hàng gen:
- Ngân hàng gen hạt giông: 12500 giống của 83 loài cây có hạt
- Ngân hàng gen đồng ruộng: 1720 giống của 32 loài cây sinh sản vô tính
- Ngân hàng gen vitro: bảo quản 102 giống khoai môn – sọ
Tại 19 cơ quan mạng lưới của hệ thống bảo tồn nguồn gen cây trồng đang bảo tồn 5000 giống của 50 loài caay trồng và 3340 kiểu gen (genotype), 200 tiêu bản hạt của cây cao su Đang xây dựng tập đoàn 300 kiểu gen, tư liệu hoá 2000 kiểu gen cây cao su
Tồn tại với công tác bảo tồn ngoại vi Việt Nam
Qua quá trình thực hiện công tác bảo tồn ngoại vi ở Việt Nam đã bộc lộ một số tồn tại đồng thời cũng là các thách thức, có thể nhóm thành các nhóm sau:
- Thiếu quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết Hệ thống các VTV, vườn cây gỗ, lâm phần bảo tồn nguồn gen cây rừng hiện có thường được quy hoạch, thiết kế chưa có hệ thống, chưa có tính chất chuyên đề, chuyên sâu hay đại diện cho tong vùng sinh thái và trên phạm vi toàn quốc Các vườn thú chủ yếu vẫn mang tính chất phục vụ tham quan, chưa chú ý tới công tác bảo tồn
- Công tác sưu tập chưa chú ý tới các loài quý hiếm, các loài lamm sản ngoài gỗ, số lượng loài trong các vườn sưu tập còn ít, chưa có VTV nào vượt quá số lượng 500 loài (không kể các loài thực vật tự nhiên có sẵn trong quá trình quy hoạch)
- Việc đào tạo cán bộ bảo tồn ngoại vi rất hạn chế, nhất là cán bộ chuyên sâu về bảo tồn ngoại vi làm việc với các VTV, vườn động vật và các trạm cứu hộ
- Vấn đề bảo tồn ex – situ chưa được quan tâm đúng mức trong các chủ truơng chính sách về bảo tồn thiên nhiên Cho đến nay mới chỉ có một số văn bản như: Quyết định 225/1999/QĐ - TTg của Thủ tuớng Chính phủ về giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp có nói đến các VTV; Quyết định 86/2006/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng tự nhiên Việt Nam đến năm 2020 Chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện hoạt động bảo tồn ngoại vi
- Cho tới nay, việc đầu tư phát triển các VTV, vườn cây gỗ, lâm phần bảo tồn nguồn gen cây rừng, vườn động vật và các trạm cứu hộ chưa được thực sự chú ý Chưa có chính sách để thu hút đầu tư từ các nguồn khác như các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân, cộng đồng…
3) Bảo tồn với phát triển bền vững
i) Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau (Báo cáo Tương lai chung của chúng ta của Liên Hợp quốc - 1987)
Phát triển bền vững có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, bao gồm:
§ Phát triển kinh tế: chú trọng đến tăn trưởng kinh tế và sự ổn định trong tăng trưởng kinh tế…
§ Phát triển xã hội: thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm…
§ Bảo vệ môi trường: thực hiện xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trườn; phòng chống cháy và chặt phá rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên…
Để đảm bảo sự phát triển bền vững, phải bảo tồn ĐDSH và biết cách sử dụng nó một cách bền vững Đối với các loại tài nguyên sinh học là dạng tài nguyên cá khả năng tái tạo được, điều quan trọng là tạo được sản lượng ổ định tối đa mà không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cơ sở Sản lượng này hoàn toàn có hạn và không thể khai thác quá khả năng chịu đựng, nếu không muốn làm giảm năng suet trong tương lai
Mục tiêu của bảo tồn thiên nhiên, quản lý ĐDSH và sử dụng bền vững các tài nguyên sinh học là ‘nhằm giữ được sự cân bằng tối đa giữa bảo tồn sự đa dạng của thiên nhiên và tăng cường chất lượng cuộc sống của con người’
ii) ảnh hưởng của các khu bảo tồn tới phát triển bền vững
Như vậy tăng trưởng kinh tế ổn định, coá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái là những mục tiêu mà quá trình phát triển và bảo tồn đều muốn hướng tới và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển Với tổng diện tích các khu bảo tồn trên 2 triệu ha rừng, đây là nguồn tài nguyên đa dạng sinh học rất lớn, không những là nơi lưu giữ, cung cấp các nguồn tài nguyên, mà còn là nơi hỗ trợ, là hiệ trường để phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, hạn chế thiên tai…
· Bảo tồn hỗ trợ phát triển cộng đồng xoá đói giảm nghèo Nhiều khu bảo tồn của Việt Nam là nơi sinh sống của các dân tộc thiểu số Đây là những vùng có có tỷ lệ đói nghèo cao Đối với những vùng xa xôi thì các KBT là nơi cung cấp nguồn cây thuốc, các loại lâm sản phụ, nguồn cung cấp nước sạch, giảm hiện tượng di cưu bất hợp pháp…
· Cung cấp và điều tiết nguồn tài nguyên nước: các khu bảo tồn là những khu rừng có độ che phủ cao, có tác dụng phòng hộ lớn, hạn chế lũ lụt và cung cấp nguồn nước cho các vùng hạ lưu…
· Phát triển nuôi trồng thuỷ sản: với hệ thống các KBT đất ngập nước và rừng ngập mặn ven biển đang là môi trường thuận lợi để các loài thuỷ sản phát triển, cũng như là môi trường cho việc nuôi trồng và khai thác nguồn tài nguyên này như VQG Xuân Thuỷ, KBT Thái Thuỵ …
· Phát triển du lịch: các khu bảo tồn, nhát là các vườn quốc gia có điều kiện thuận lợi tiếp cận dang là những điểm hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước như VQG Phong Nha – Kẻ Bàng mỗi năm thu bình quann 5 tỷ đồng từ hoạt động du lịch…
· Bảo vệ moi trường: các KBT là những bể hấp phụ C02 có hiệu quả để góp phần làm giảm hiệu ứng nhà kính, ngăn chặn sự biến đổi khí hậu toàn cầu một trong những vấn đề đang được các nước quan tâm…
Bảo tồn và phát triển bền vững ở đây là nói đến các hoạt động nghằm gìn giữ được ĐDSH về các mặt: cung cấp các nguồn nguyên vật liệu cần thiết, các giá trị xã hội, văn hoá và con người… Bảo tồn ĐDSH cũng bao gồm các hoạt động bảo tồn các loài, nguồn gen có trong các mỗi loài và các sinh cảnh, các cảnh quan, thông qua việc bảo tồn các hệ sinh thái và việc khai thác hợp lý các cây, con và cả các nguồn tài nguyên vi sinh vật để phục vụ con người, cho đén việc sản xuất và phân phối các lợi nhuận có được từ các tài nguyên sinh vật Do vậy để phát triển kinh tế ổn định cần phải quan tâm đến việc bảo vệ hệ thống các KBT hiện có trên tất cả các mặt
4) Bảo tồn với biến đổi khí hậu
i) Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu đượ quy trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động của con ngươi làm thay đổi nồng độ khí nhà kính trong khí quyển làm gia tăng hiệu ứng nhà kính gây biến đổi hệ thống khí hậu trái đất
Thay đổi khí hậu do phát thải khí nhà kính qua hoạt động của con người ngày càng tăng Nồng độ C02 hiện nay cao hơn 30-35% so với nồng độ tự nhiên khoảng 10000 năm về trước Nhiệt độ bề mặt trái đất tăng lên trung bình 0,60c so với thế kỷ 20 và dự kiến có thể tăng tới 1,4 – 5,80c vào năm 2100, một mức chưa tong có trong khoảng 10000 năm qua Kết quả là lớp băng và tuyết sẻ chảy ra và mực nước biển đang dâng lên và chế độ khí hậu cũng đang thay đổi Hậu quả do thay đổi khí hậu gây ra sẽ không đều trên thế giới: hậu quả sẽ nghiêm trọng ở các vùng có vĩ độ cao và ít hơn tại các vùng khác Mức độ thay đổi khí hậu cũng thay đỏi phụ thuộc vào các khác nhau, tuy nhiên tất cả các vùng trên thế giới đều có thể bị tác động ít hay nhiều Số lượng các loài vật sẽ thay đổi, nhiệt độ bề mặt đất sẽ tăng lên, mực nước biển sẽ dâng cao và các hệ thống sản xuất cơ bản như nông nghiệp và lâm nghiệp sẽ bị tác động đáng kể, tuy nhiên tính chất và phân bố của sự tác động đó sẽ xẩy ra như thế nào trong tương lai chưa thể xác định trước được Như vậy khí hậu tahy đổi sẽ làm thay đổi một số nhân tố bao gồm:
- Nhiệt độ trái đất tăng dần lên
- Mực nước biển dâng cao
- Gây nên hiện tượng sa mạc hoá cục bộ hoặc trên diện rộng
- Thay đổi chu trình thuỷ văn
- Các quy luật thời tiết sẽ thay đổi như các hiện tượng mưa, nắng, lũ, lụt, gió bão…
Hiện nay chúng ta đang sống trong một thế giới mà khí hậu đang biến đổi, mực nước biển đang dâng dần lên,dân số tăng nhanh, sự xâm nhập của các loài ngoại lai ngày càng nhiều, các sinh cảnh đang co hẹp lại và phân cách nhau, sức ép của công nghiệp hoá, thương mại toàn cầu… Tất cả những thay đổi đó đang ảnh hưởng lớn đến việc quản lý các khu bảo tồn cũng như cuộc sống chung của các loài
ii) Tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn đa dạng sinh học
Biến đổi khí hậu đã và đang gây ra những ảnh hưởng lớn tới tự nhiên và xã hội, gây ra những tác động trực tiếp tới cuộc sống của con người Biến đổi khí hậu cũng sẽ ảnh hưởng tới việc bảo tồn đa dạng sinh học cụ thể là:
- Một số loài sẽ bị biến mất, một số loài được ghi trong Sách Đỏ của IUCN, nhất là các loài Rất nguy cấp và Nguy cấp mà chỉ còn sống sót ở một địa điểm nhất định
- Các hệ sinh thái, các sinh cảnh cần thiết cho các loài di cư, hoặc các loài nguy cấp có phân bố hẹp, các loài đặc hữu sẽ bị biến mất hoặc thu hẹp
- Các hệ sinh thái sẽ bị biến đổi và phân mảnh: Do mực nước biển dâng cao cho nên mọt số địa điểm mà ở đó tập trung những chủng quần quan trộng mức quốc tế hay hay là những chủng quần của các loài có vùng phân bố hẹp có thể bị biến mất hoặc bị chia cắt, phân mảnh, như các vùng đảo, vùng ven biển,…
- Một số khu bảo tồn cảnh quan có tầm quan trọng về mặt kinh tế – xã hội, văn hoá và khoa học hoặc là đại diện, là độc nhất hay là có tầm quan trọng về mặt tiến hoá hay cho các quá trình sinh học ở các đảo hoặc ven biển, cửa sông sẽ bị mất hoặc bị thu hẹp
- Sự xâm nhập của một số loài ngoại lai: do môi trường thay đổi tạo điều kiện cho các loài động thực vật ngoại lai xâm nhập, phát triển Cùng với các hoạt động buôn bán, sự xâm nhập của các loài ngoại lai hiện đang là mối đe doạ lớn lên tính ổn định và đa dạng của các hệ sinh thái, chỉ sau nguy cơ mất sinh cảnh Các đảo nhỏ và các sinh thái thuỷ vực nước ngọt, các vụng ven biển là những nơi bị tác động nhiều nhất
iii) tác động của hệ thống các KBT đối với biến đổi khí hậu
Hệ thống khu bảo tồn hiện nay không những là nơi bảo tồn tốt nhất các giá trị đa dạng sinh học mà còn góp phần quan trọngtrong việc hạn chế sự biến đổi khí hậu cũng như những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu:
- Các khu bảo tồn là những bể hấp phụ khí CO2 khổng lồ để giảm hiệu ứng nhà kính một trong những nguyên nhân gây ra sự biến đổi khí hậu
- Giảm ảnh hưởng của lũ lụt, chống xói mòn, rửa trôi đất, bảo vệ sản xuất và các công trình hạ tầng cơ sở
- Hạn chế hiện tượng sa mạc hoá cục bộ hay trên diện rộng, một trong những ảnh hưởng đang diễn ra tương đối phổ biến ở các nước hiện nay
- Góp phần điều hào khí hậu trong vùng cũng như trên cả khu vực rộng lớn hơn…
Như vậy hệ thống các KBT không những chỉ có tác dụng về mặt bảo tồn mà còn đáp ứng được nhiều mục tiêu như phát triển kinh tế xã hội, hạn chế ảnh hưởng của thay đổi khí hậu… góp phần đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cuộc sống của con ngưòi, một trong những mục tiêu mà chúng ta đang nổ lực phấn đấu thực hiện
iv) Các giải pháp để bảo tồn đa dạng sinh học trong sự biến đổi khí hậu
Để giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên đa dạng sinh học một số biện pháp cần phải áp dụng là:
- Hoàn thiện và cụ thể háo các chính sách về bảo tồn đa dạng sinh học để áp dụng
- Có chính sách cụ thể hoá để thu hút cá thành phần trong xã hội tham gia vào bảo tồn đa dạng sinh học
- Thành lập các khu cứu hộ để bảo vệ các loài có nguy cơ tuyệt chủng cao do sự biến đổi của khí hậu
- Có chương trình cụ thể để nâng cao nhận thức về bảo vệ đa dạng sinh học cho cộng đồng cũng như các ngành, các cấp
- Tăng cường độ hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học và biến đổi tkhí hậu của trái đất…
Các bạn Download file tại đây: Download
0 comments:
Post a Comment