Mục tiêu “Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS theo thời gian để quản lý dữ liệu mạng lưới điện phạm vi cấp tỉnh”; nhằm giải quyết mục tiêu này, đề tài đã sử dụng cơ chế archiving geodatabase của phần mềm ESRI để quản lý dữ liệu mạng lưới điện theo chuỗi thời gian (time series). Nội dung của bài báo được trình bày thành 5 phần:
- Phần 1 đặt vấn đề: giới thiệu về sự cần thiết của đề tài.
- Phần 2 tổng quan: đề cập đến những nội dung đã được nghiên cứu trước đây mà nhóm tác giả có thể tìm thấy được; trong nội dun g này cũng được đề cập đến phạm vi mạng lưới điện đề tài quan tâm .
- Phần 3 phân tích thiết kế mô hình dữ liệu: mô tả cơ chế hoạt động của archiving geodatabase, các chức năng cơ bản của thao tác trên version ; phân tích và mô hình hóa dữ liệu mạng lưới điện;
- Phần 4 khai thác version: cài đặt version cho dữ liệu mạng lưới điện để quản lý theo chuỗi thời gian; đồng thời sử dụng công cụ để so sánh đối chiếu sự khác nhau giữa các version.
- Phần 5 kết luận: trình bày kết quả đã đạt, những hạn chế và hướng phát triển của đề tài.
Theo nhiều đánh giá, thành phần dữ liệu là thành phần rất quan trọng, nó chiếm từ 70 đến 80% kinh phí và thời gian để xây dựng một hệ thống ứng dụng GIS; giá trị hệ thống phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác, tính lịch sử và tính thời sự của dữ liệu. Trong khi thành phần phần cứng ngày càng giảm giá trị; thì ngược lại, giá trị dữ liệu ngày càng tăng theo thời gian; do đó việc quản lý dữ liệu theo thời gian, lưu lại lịch sử thay đổi của thông tin là rất cần thiết.
Ở Việt Nam những năm gần đây, một số ngành (như cấp nước, môi trường, xây dựng, công nghiệp,…) đã ứng dụng GIS vào công tác quản lý, nhưng hầu hết việc ứng dụng GIS mới chỉ dừng lại ở việc số hóa dữ liệu từ nguồn dữ liệu giấy và viết một vài công cụ phục vụ tra cứu, tìm kiếm dữ liệu. Việc thiết kế ứng dụng mô hình dữ liệu GIS để quản lý dữ liệu theo thời gian hầu như chưa được nghiên cứu và triển khai ứng dụng; chính vì vậy, khi kết quả ứng dụng GIS được đưa vào sử d ụng thì việc cập nhật, quản lý dữ liệu gặp rất nhiều khó khăn; do dữ liệu được cập nhật mới đồng nghĩa với dữ liệu cũ bị mất đi, nên khi muốn tra cứu, so sánh sự thay đổi của dữ liệu theo thời gian thì không thể thực hiện được.
Ở Việt Nam những năm gần đây, một số ngành (như cấp nước, môi trường, xây dựng, công nghiệp,…) đã ứng dụng GIS vào công tác quản lý, nhưng hầu hết việc ứng dụng GIS mới chỉ dừng lại ở việc số hóa dữ liệu từ nguồn dữ liệu giấy và viết một vài công cụ phục vụ tra cứu, tìm kiếm dữ liệu. Việc thiết kế ứng dụng mô hình dữ liệu GIS để quản lý dữ liệu theo thời gian hầu như chưa được nghiên cứu và triển khai ứng dụng; chính vì vậy, khi kết quả ứng dụng GIS được đưa vào sử d ụng thì việc cập nhật, quản lý dữ liệu gặp rất nhiều khó khăn; do dữ liệu được cập nhật mới đồng nghĩa với dữ liệu cũ bị mất đi, nên khi muốn tra cứu, so sánh sự thay đổi của dữ liệu theo thời gian thì không thể thực hiện được.
Báo cáo đầy đủ độc giả download tại đây: Download
0 comments:
Post a Comment